
Từ hôm nay, nhiều quy định mới liên quan đến thuế và trách nhiệm pháp lý của hộ kinh doanh có hiệu lực, thu hút sự quan tâm của người.
Dưới đây là 5 thắc mắc phổ biến.
1. Ngưỡng không chịu thuế TNCN, GTGT của hộ kinh doanh là bao nhiêu?
Theo Luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2025 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), từ ngày 1/1/2026 ngưỡng doanh thu không chịu thuế TNCN, thuế GTGT của hộ kinh doanh là 500 triệu đồng/năm (nghĩa là hộ kinh doanh có doanh thu từ 500 triệu đồng/năm trở xuống không phải đóng). Trước đây, ngưỡng này là 100 triệu đồng/năm.
2. Cách tính thuế TNCN, GTGT với hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm nhưng chưa vượt quá 3 tỷ đồng/năm?
– Đối với thuế TNCN:
Số thuế TNCN phải nộp = (doanh thu – 500 triệu đồng) x thuế suất.
Trước đây, số thuế TNCN phải nộp = doanh thu x thuế suất.
– Đối với thuế GTGT:
Trường hợp tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đủ điều kiện, số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Trường hợp áp dụng phương pháp trực tiếp, số thuế GTGT phải nộp = (doanh thu – 500 triệu đồng) x thuế suất. Trước đây, số thuế GTGT phải nộp = doanh thu x thuế suất.
3. Hộ kinh doanh có doanh thu vượt 3 tỷ đồng/năm sẽ tính thuế TNCN, GTGT như thế nào?
Căn cứ Quyết định 3389/QĐ-BTC ngày 6/10/2025 của Bộ trưởng Tài chính, trường hợp hộ kinh doanh có doanh thu vượt 3 tỷ đồng/năm thì:
– Đối với thuế TNCN:
Số thuế TNCN phải nộp = thu nhập tính thuế x 17%. Trong đó, thu nhập tính thuế = doanh thu – chi phí hợp lý.
– Đối với thuế GTGT:
Bắt buộc áp dụng thực hiện phương pháp khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
4. Có phải hộ kinh doanh vi phạm hành chính chỉ bị phạt tiền bằng 1/2 mức công ty vi phạm?
Theo Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP, Nghị định 310/2025/NĐ-CP), đối với các vi phạm hành chính bị xử phạt tiền thì mức phạt tiền của cá nhân vi phạm bằng ½ mức phạt tiền của tổ chức vi phạm. Trong đó, hộ kinh doanh vi phạm thì mức phạt tiền áp dụng như cá nhân vi phạm; trường hợp công ty vi phạm thì mức phạt tiền áp dụng như tổ chức vi phạm.
5. Có phải hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của hộ?
Theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 168/2025/NĐ-CP, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập thì các thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên làm người đại diện hộ kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm người đại diện hộ kinh doanh phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM
Nguồn: https://vnexpress.net/5-thac-mac-thuong-gap-ve-thue-voi-ho-kinh-doanh-ap-dung-tu-2026-5000656.html

