
Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Quản lý thuế – Ảnh: P.THẮNG
Luật được thông qua có 53 điều, quy định đối tượng áp dụng gồm người nộp thuế được mở rộng so với trước, không chỉ là các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam, mà còn là các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số…
Quy định rõ việc kiểm tra, thanh tra người nộp thuế, xóa nợ thuế
Theo đó, hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế như: Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tiết lộ hoặc làm rò rỉ thông tin người nộp thuế, làm sai lệch kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm; gây phiền hà, sách nhiễu; lợi dụng chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế…
Trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp thuế, mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, khoản thu khác chậm nộp do cơ quan thuế quản lý thu và 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp do cơ quan hải quan quản lý thu.
Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện người nộp thuế khai thiếu số tiền thuế, khoản thu khác phải nộp hoặc phát hiện số tiền thuế, khoản thu khác đã hoàn, đã miễn, đã giảm, đã không thu lớn hơn số tiền thuế, khoản thu khác được hoàn, được miễn, được giảm, không thu.
Việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế chỉ thực hiện với trường hợp hoàn thuế trong thời hạn 5 năm, có dấu hiệu vi phạm pháp luật; hoặc được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề; theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền; người nộp thuế có rủi ro cao; hay theo yêu cầu của giải quyết khiếu nại, tố cáo…
Với các trường hợp được xóa nợ thuế gồm: cá nhân đã chết, mất năng lực hành vi dân sự nhưng không có tài sản; đơn vị được tòa tuyên bố phá sản mà không còn tài sản. Người nộp thuế bị cưỡng chế và khoản tiền nợ quá 10 năm mà không có khả năng thu hồi; các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh không có khả năng phục hồi…
Hộ kinh doanh xác định thuế ra sao?
Điểm đáng chú ý trong luật được thông qua, đó là việc quản lý thuế với hộ và cá nhân kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự xác định có mức doanh thu hằng năm thuộc đối tượng không chịu thuế, đối tượng không phải nộp thuế, thì sẽ thực hiện thông báo doanh thu thực tế phát sinh với cơ quan thuế. Nếu đối tượng này thuộc đối tượng chịu thuế thì phải tự xác định số thuế phải nộp.
Nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế tự động tạo lập tờ khai thuế để hỗ trợ việc khai thuế và tính thuế.
Với các loại thuế và khoản thu khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự xác định số thuế, khoản thu khác phải nộp theo quy định. Các đối tượng này thực hiện khai thuế, tính thuế đối với từng loại thuế theo kỳ tính thuế. Cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế cung cấp thông tin để hỗ trợ việc khai thuế và tính thuế.
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác, nếu có chức năng đặt hàng trực tuyến và chức năng thanh toán, chủ quản nền tảng (trong nước hoặc nước ngoài) có trách nhiệm khấu trừ, kê khai thay và nộp thay số thuế đã khấu trừ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Nếu không có chức năng đặt hàng trực tuyến và chức năng thanh toán, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trực tiếp khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo quy định.
Dữ liệu hóa đơn điện tử phải được kết nối với cơ quan thuế
Cũng theo luật được thông qua, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ nội dung, chịu trách nhiệm về tính chính xác của hóa đơn đã lập, trừ trường hợp không phải sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Chính phủ.
Dữ liệu hóa đơn điện tử được quản lý tập trung, thống nhất để xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn; được kết nối, chia sẻ với các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và bảo vệ quyền lợi người mua.
Về các hành vi vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến quản lý thuế, mức phạt từ 10% đến 20% tùy vào số tiền thuế khê khai thiếu hoặc kê khai tăng; phạt từ 1-3 lần số tiền trốn thuế. Trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự.
Cơ quan thuế khi thực hiện kiểm tra thuế phải áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro, đánh giá đầy đủ, chính xác, trung thực việc kê khai, nộp thuế và không trùng lặp về nội dung, phạm vi thanh, kiểm tra.
Đọc tiếp
Về trang Chủ đề
Nguồn: https://tuoitre.vn/ho-ca-nhan-kinh-doanh-duoc-tu-xac-dinh-doanh-thu-de-nop-thue-phai-lap-hoa-don-dien-tu-20251210085427357.htm

