
Bác sĩ YHCT khám bệnh cho bệnh nhân ung thư ở Hong Kong (Trung Quốc) – Ảnh: hkbcf.org
Thay đổi lối sống và thay đổi chế độ ăn uống là phương pháp phổ biến của YHCT trong điều trị ung thư.
PUBMED CENTRAL
Các phương pháp điều trị ung thư thông thường có khi mang lại kết quả thấp hoặc ít lựa chọn trong điều trị bệnh nặng. Để khắc phục vấn đề này đã có y học cổ truyền (YHCT).
Chăm sóc toàn diện chứ không chỉ ngăn khối u
Trong bài nghiên cứu với tiêu đề “Ung thư và YHCT: Một cách tiếp cận tích hợp” đăng trên trang tư liệu PubMed Central (Thư viện Y khoa quốc gia Mỹ) cuối tháng 4-2025, các nhà nghiên cứu Cheruthazhakkat Sulaiman và Indira Balachandran ở Trung tâm nghiên cứu cây thuốc tại Kerala (Ấn Độ) cùng với Blassan P. George và Heidi Abrahamse tại Đại học Johennasburg (Nam Phi) nhận xét khái niệm chính trong YHCT Trung Quốc là điều hòa miễn dịch cơ thể, loại bỏ mầm bệnh, điều trị cả triệu chứng lẫn nguyên nhân gây bệnh.
Nhiều báo cáo ghi nhận YHCT Trung Quốc đã cải thiện hiệu quả của xạ trị và hóa trị bằng cách tăng cường chức năng lá lách và dạ dày, nuôi dưỡng gan và thận đồng thời loại bỏ độc tố khỏi cơ thể.
Tại Trung Quốc, từ 75-80% bệnh nhân sau khi được chẩn đoán ung thư đã dùng YHCT. YHCT được tích hợp rộng rãi tại các khoa điều trị ung thư trong bệnh viện. Ví dụ như vị thuốc hoàng cầm đang được sử dụng phổ biến để điều trị ung thư.
YHCT Ấn Độ (Ayurveda) đề cao phương pháp tiếp cận toàn diện (từ phòng ngừa, chẩn đoán tới điều trị) bằng cách điều chỉnh thực phẩm và chế độ ăn uống theo thể trạng mỗi người.
Theo Ayurveda, có ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động cơ thể gồm hệ thần kinh, tĩnh mạch và động mạch. Khi ba hệ thống này mất kiểm soát không thể phối hợp dẫn tới phá hủy mô, gây khủng hoảng chuyển hóa quá mức làm tăng sinh và hình thành khối u.
Thảo dược Ayurveda có nhiều hợp chất hoạt tính sinh học hoạt động như các chất điều hòa biểu sinh (những thay đổi trong biểu hiện gene) nhằm giúp điều chỉnh biểu hiện gene.
Nhiều thành phần thực vật trong thảo dược có thể thay đổi các bất thường biểu sinh trong quá trình gây ung thư mà không phát sinh tác dụng phụ như thuốc tây.
Tương tự Ayurveda, YHCT Hàn Quốc chủ trương điều chỉnh và cải thiện toàn diện cơ thể của bệnh nhân thay vì chỉ lo loại bỏ tế bào ung thư.
Các bệnh mãn tính như ung thư được coi là do trạng thái thường xuyên mất cân bằng của cơ thể, tâm trí và tinh thần.
Phương pháp tiếp cận toàn diện của YHCT Hàn Quốc gồm nhiều khía cạnh, từ chẩn đoán đến điều trị và tiên lượng, đồng thời chủ trương thay đổi lối sống của bệnh nhân ung thư.
YHCT Nhật Bản (y học Kampo) hoạt động theo lý thuyết đa dược lý học (thuốc tương tác với nhiều mục tiêu), do đó mỗi công thức Kampo có thể giải quyết nhiều triệu chứng.
Chăm sóc hỗ trợ bệnh ung thư đã chính thức được đưa vào phác đồ điều trị tại Nhật sau khi Hiệp hội Chăm sóc hỗ trợ ung thư Nhật ra đời năm 2015. Kampo được điều trị cho nhiều bệnh, trong đó có chăm sóc hỗ trợ ung thư và đã chứng minh vai trò ngăn ngừa tác dụng phụ bất lợi của thuốc chống ung thư.
Nhiều nền YHCT khác như Unani (phát triển ở các nước Hồi giáo), Siddha (của người Tamil ở miền Nam Ấn Độ), YHCT Ba Tư cũng chú trọng phương pháp tiếp cận toàn diện đối với ung thư.
Tại nhiều quốc gia châu Phi như Nam Phi, thảo dược đã được sử dụng để điều trị một số bệnh mãn tính do chi phí rẻ và quy trình chế biến không phức tạp. YHCT ở châu Phi chủ trương quản lý sức khỏe toàn diện thông qua chăm sóc dự phòng, điều trị và giảm nhẹ.

Taxol (paclitaxel) được phân lập đầu tiên từ cây thủy tùng Taxus brevifolia, sau đó được phát hiện ở loài thông đỏ Taxus baccata và một số loài Taxus khác – Ảnh: science.org
Giảm tử vong và cải thiện chất lượng cuộc sống
Thuốc chống ung thư từ thảo dược đã được khám phá từ cuối những năm 1960 khi phát hiện podophyllotoxin, sau đó là các hợp chất từ cây dừa cạn, hoạt chất camptothecin. Đến nay đã có hơn 100 loài cây thuốc có đặc tính chống ung thư.
Ví dụ như taxol đã được chứng minh có lợi trong điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú và nhiều loại ung thư khác hoặc etoposide đạt hiệu quả trong điều trị ung thư phổi và ung thư tinh hoàn.
Nhiều thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh thảo dược giúp kéo giảm tử vong, cải thiện khả năng sống sót và nâng cao chất lượng cuộc sống bằng cách giảm triệu chứng và tác dụng phụ của thuốc tây.
Cây thuốc còn có tác dụng phòng ngừa ung thư theo kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng… Tuy nhiên các bằng chứng lâm sàng về hiệu quả của nhiều cây thuốc trong điều trị ung thư nói chung vẫn chưa thuyết phục.
Thảo dược chống ung thư khác với thuốc tây. Cây thuốc tăng cường hệ miễn dịch bằng nhiều cách như ngăn chặn quá trình tăng sinh tế bào ung thư, ức chế hình thành mạch máu mới (bỏ đói khối u), giải độc bằng cách loại bỏ các gốc tự do gây đột biến dẫn đến ung thư, tạo môi trường bất lợi không để tăng sinh tế bào ung thư.
Tính chất chống ung thư của nhiều thảo dược liên quan chặt chẽ với hoạt tính kháng viêm và chống oxy hóa của chúng.
Các cây thuốc trong YHCT Ấn Độ như Boswellia serrata, Commiphora wightii, Hemidesmus indicus, Aloe vera, Withania somnifera, Zingiber officinale, Berberis aristata Shorea robusta, Curcuma longa, Punica granatum và Psidium guajava nổi tiếng với đặc tính kháng viêm và chống oxy hóa.

Dược sĩ chuẩn bị thảo dược tại Trung tâm nghiên cứu Đông y thuộc Đại học Kitasato ở Tokyo (Nhật) – Ảnh: The Japan Times
Các hợp chất hoạt tính của cây thuốc trong YHCT Trung Quốc đã được chứng minh qua nhiều mô hình thử nghiệm trong ống nghiệm và trên cơ thể sống.
Kết quả cho thấy thảo dược có tác dụng ức chế phản ứng viêm ở nhiều cơ quan như phổi, thực quản, não, đại tràng, da, tuyến tiền liệt, tuyến vú, gan và tuyến tụy.
Tại Nam Phi, hơn 100 loài thực vật thuộc 60 họ được sử dụng để điều trị các rối loạn viêm liên quan đến đau. Các thành phần hóa học chính của chúng là phenolic, saponin, terpenoid và alkaloid có hoạt tính chống oxy hóa, chống viêm và chống ung thư.
Tóm lại, YHCT không thể thay thế các phương pháp điều trị ung thư hiện đại nhưng có thể sử dụng YHCT như liệu pháp bổ sung giúp giảm các triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống và hỗ trợ hệ miễn dịch.
Dù vậy, YHCT hiện nay vẫn có nhiều điểm yếu, đặc biệt về chất lượng và an toàn. Do không có đủ thảo dược chính gốc, nạn pha trộn cây thuốc giả phát sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.
Nghiên cứu nêu trên đề xuất cần chuẩn hóa nguyên liệu thảo dược sử dụng trong YHCT, nhất là về dược liệu, lý hóa, hóa thực vật và phân tử.
Ngoài ra cần thiết lập các quy trình nghiêm ngặt về kiểm tra và chuẩn hóa chất lượng để giảm các rủi ro tiềm ẩn như nhiễm bẩn, pha tạp và các chất độc hại.
Nghiên cứu của các nhà khoa học Ấn Độ và Nam Phi cho thấy các quốc gia ở châu Á và châu Phi sử dụng thảo dược điều trị ung thư nhiều nhất trong khi châu Đại Dương có tỉ lệ sử dụng thấp nhất.
Bệnh nhân ung thư từ các nước có thu nhập thấp và trung bình sử dụng cây thuốc nhiều hơn so với các quốc gia có thu nhập cao.
Có nhiều lý do để giải thích như các nước này dễ tiếp cận với cây thuốc, do truyền thống văn hóa hoặc do quy định lỏng lẻo về cây thuốc. Mức thu nhập thấp cũng là một lý do. Kết hợp các phương thức điều trị ung thư thông thường với YHCT có thể giảm gánh nặng về chi phí điều trị ung thư.
————————–
Hàng trăm bệnh nhân tại bảy quốc gia đang tham gia thử nghiệm vắc xin BNT116 điều trị ung thư phổi. Đây là loại vắc xin cá nhân hóa, tức vắc xin được tùy chỉnh cho từng bệnh nhân.
Kỳ tới: Vắc xin dành riêng cho một bệnh nhân
Đọc tiếp
Về trang Chủ đề
Nguồn: https://tuoitre.vn/cuoc-chien-truong-ky-chong-ung-thu-ky-6-ho-tro-dieu-tri-ung-thu-bang-y-hoc-co-truyen-20251220104052808.htm

