Tay đua trẻ của McLaren Oscar Piastri dễ dàng thắng Grand Prix Bahrain ngày 13/4 khi bỏ xa người về nhì George Russell tới 15,499 giây.
Chiến thắng thứ hai từ đầu mùa cùng 25 điểm kiếm được giúp Piastri vượt nhà ĐKVĐ Max Verstappen (Red Bull) lên đứng nhì bảng thứ bậc cá nhân, chỉ kém đồng đội Lando Norris ba điểm. Tại chặng đua đêm qua, Norris chỉ về đích thứ ba, trong khi Verstappen thậm chí về thứ sáu, và chỉ kiếm được 8 điểm.
Với lợi thế xuất phát đầu cùng màn trình diễn đầy tự tin trong buổi phân hạng, Piastri nghiễm nhiên là ứng viên thắng chặng Grand Prix Bahrain. Diễn biến cuộc đua đã chứng minh nhận định trên. Tay đua trẻ người Australia hoàn toàn áp đảo và nắm quyền kiểm soát cuộc đua từ đầu đến cuối. Ngay cả khi xe an toàn xuất hiện ở vòng 32 xóa khoảng cách mênh mông được tạo ra kể từ đầu chặng, Piastri vẫn nhanh chóng thoát khỏi sự đeo bám của các đối thủ. Anh tái lập khoảng cách và thậm chí nới rộng hơn cách biệt khi đoàn đua về đích.

Piastri trên đường đua Sakhir tối 13/4. Ảnh: X / McLarenF1
Ở phía sau, Norris xuất thần vươn lên từ thứ ba ngay khi xuất phát, dù chỉ bắt đầu cuộc đua ở vị trí thứ sáu. Tay đua số 1 của McLaren tạm xếp sau Piastri và Russell, nhưng vẫn đứng trên Charles Leclerc (Ferrari). Nhưng ít phút sau, các trọng tài nhận thấy chiếc MCL39 đỗ cao hơn vạch quy định một bánh xe lúc xuất phát. Vì việc này, tay đua người Anh bị phạt cộng thêm 5 giây do phạm quy.
Án phạt trên khiến Norris phải vào pit lâu hơn các đối thủ, nhưng anh không mất vị trí vào tay Leclerc khi đó. Tuy nhiên, việc vào thay lốp sớm do xuất phát với lốp mềm trong khi Ferrari bắt đầu với lốp trung bình khiến Norris đánh mất tốc độ ở giữa cuộc đua. Do thay lốp muộn hơn, Leclerc dễ dàng đánh bại Norris trên đường đua tại vòng 25 nhờ lợi thế từ bộ lốp mới hơn.
Nhưng sau khi vượt Norris, Leclerc không thể bứt xa khỏi sự đeo bám của đối thủ. Tới vòng 32, xe an toàn xuất hiện để nhân viên đường đua dọn dẹp mảnh vỡ từ các va chạm ở nhóm giữa. Tranh thủ cơ hội này, đa số tay đua đều về pit thay lốp. Russell (đội Mercedes), Leclerc và Norris trở lại đường đua với ba loại lốp khác nhau – lần lượt là mềm – cứng – trung bình.
Sau vài vòng không có tiến triển, Norris tiến sát và liên tục tấn công Leclerc trong nhiều vòng đua, nhưng đều bất thành. Leclerc cảnh giác cao độ, trong khi Norris khá nôn nóng. Dù vậy, đến vòng 49, tay đua người Monaco không thể ngăn được chiếc MCL39 có tốc độ tốt hơn vượt lên. Lấy lại vị trí thứ ba, nhưng thời gian còn lại là không đủ để Norris chiếm được vị trí thứ hai của Russell.

Norris chạy trước Leclerc trên đường đua Shakhir ngày 13/4. Ảnh: LAT Images
Sự nôn nóng và thiếu bình tĩnh khiến Norris thất bại ở cơ hội duy nhất có thể tấn công Russell ở Turn 1 vòng cuối cùng. “Đây là chặng đua khó khăn. Tôi đã mắc quá nhiều lỗi và lộn xộn. Thật thất vọng khi không mang về chiến thắng kép cho McLaren”, Norris nói sau chặng.
Russell thì hoan hỉ với vị trí thứ nhì, sau khi gặp đủ vấn đề với chiếc xe. Hàng loạt trục trặc kỹ thuật trên hệ thống điện của chiếc W16 ở giai đoạn cuối cuộc đua khiến tay đua người Anh suýt bị phạt do kích hoạt hệ thống DRS trái phép. Nhưng không bị phạt với lý do kỹ thuật khách quan và đã chủ động giảm tốc độ ở góc cua tiếp theo để bù lại phần lợi thế đã giành được.
Verstappen thì trải qua một chặng đua nhạt nhòa. Chiếc RB21 thiếu cả tốc độ lẫn sự cân bằng đã đánh đố tay đua người Hà Lan trên một chặng đua khó khăn như Bahrain. Hai lần mất thời gian khi thay lốp càng khiến Verstappen gặp khó, và thậm chí có lần tụt xuống cuối đoàn đua. Lần đầu là sự cố trên hệ thống đèn cảnh báo khi thay lốp. Lần còn lại là sự cố khi thay bánh trước. Cán đích thứ sáu là kết quả tốt nhất mà Verstappen có thể giành được trong khi người đồng đội Yuki Tsunoda về thứ chín.
Kết quả Grand Prix Bahrain
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần về pit |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Oscar Piastri |
McLaren |
1 |
2 |
1 phút 35,140 giây |
1 giờ 35 phút 39,435 giây |
25 |
2 |
George Russell |
Mercedes |
3 |
2 |
1:35,518 |
+15,499 giây |
18 |
3 |
Lando Norris |
McLaren |
6 |
2 |
1:35,728 |
+16,273 |
15 |
4 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
2 |
2 |
1:36,132 |
+19,679 |
12 |
5 |
Lewis Hamilton |
Ferrari |
9 |
2 |
1:36,235 |
+27,993 |
10 |
6 |
Max Verstappen |
Red Bull |
7 |
2 |
1:36,167 |
+34,395 |
8 |
7 |
Pierre Gasly |
Alpine |
4 |
2 |
1:36,531 |
+36,002 |
6 |
8 |
Esteban Ocon |
Haas |
14 |
2 |
1:37,098 |
+44,244 |
4 |
9 |
Yuki Tsunoda |
Red Bull |
10 |
2 |
1:37,225 |
+45,061 |
2 |
10 |
Oliver Bearman |
Haas |
20 |
2 |
1:37,303 |
+47,594 |
1 |
11 |
Kimi Antonelli |
Mercedes |
5 |
3 |
1:36,690 |
+48,016 |
|
12 |
Alexander Albon |
Williams |
15 |
2 |
1:37,141 |
+48,839 |
|
13 |
Isack Hadjar |
Racing Bulls |
12 |
2 |
1:36,952 |
+56,314 |
|
14 |
Jack Doohan |
Alpine |
11 |
2 |
1:36,682 |
+57,806 |
|
15 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
13 |
2 |
1:37,906 |
+60,340 |
|
16 |
Liam Lawson |
Racing Bulls |
17 |
2 |
1:37,380 |
+64,435 |
|
17 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
19 |
2 |
1:38,064 |
+65,489 |
|
18 |
Gabriel Bortoleto |
Sauber |
18 |
2 |
1:38,006 |
+66,872 |
|
19 |
Nico Hulkenberg |
Sauber |
16 |
2 |
1:37,338 |
Hủy kết quả do phạm quy |
|
20 |
Carlos Sainz Jnr |
Williams |
8 |
4 |
1:36,954 |
Bỏ dở cuộc đua |
Bảng điểm cá nhân sau 4 chặng
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Số lần thắng chặng |
Số lần thắng Sprint |
Điểm số |
1 |
Lando Norris |
McLaren |
1 |
77 |
|
2 |
Oscar Piastri |
McLaren |
1 |
74 |
|
3 |
Max Verstappen |
Red Bull |
1 |
69 |
|
4 |
George Russell |
Mercedes |
63 |
||
5 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
32 |
||
6 |
Kimi Antonelli |
Mercedes |
30 |
||
7 |
Lewis Hamilton |
Ferrari |
1 |
25 |
|
8 |
Alexander Albon |
Williams |
18 |
||
9 |
Esteban Ocon |
Haas |
14 |
||
10 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
10 |
||
11 |
Nico Hulkenberg |
Sauber |
6 |
||
12 |
Oliver Bearman |
Haas |
6 |
||
13 |
Pierre Gasly |
Alpine |
6 |
||
14 |
Yuki Tsunoda |
Red Bull |
5 |
||
15 |
Isack Hadjar |
Racing Bulls |
4 |
||
16 |
Carlos Sainz Jnr |
Williams |
1 |
||
17 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
|||
18 |
Gabriel Bortoleto |
Sauber |
|||
19 |
Liam Lawson |
Racing Bulls |
|||
20 |
Jack Doohan |
Alpine |
Bảng điểm đội đua sau 4 chặng
Thứ tự |
Đội |
Số lần thắng chặng |
Số lần thắng Sprint |
Điểm số |
1 |
McLaren |
3 |
151 |
|
2 |
Mercedes |
1 |
93 |
|
3 |
Red Bull |
1 |
71 |
|
4 |
Ferrari |
57 |
||
5 |
Williams |
19 |
||
6 |
Haas |
20 |
||
7 |
Aston Martin |
10 |
||
8 |
Racing Bulls |
7 |
||
9 |
Alpine |
6 |
||
10 |
Sauber |
6 |
Minh Phương
Nguồn: https://vnexpress.net/piastri-thang-ap-dao-tren-duong-dua-sakhir-4873599.html