Theo đó, qua thẩm tra, Ban Kinh tế – Ngân sách nhận thấy quá trình xây dựng dự thảo Nghị quyết bảng giá đất đã được Sở Nông nghiệp – Môi trường chuẩn bị nghiêm túc, thực hiện đầy đủ việc lấy ý kiến, tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ theo đúng trình tự, thủ tục quy định và cơ bản nhận được sự thống nhất của các sở, ngành, địa phương liên quan.
Nội dung dự thảo phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn TP.HCM sau sắp xếp. Các nội dung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, sự cần thiết, nguồn tài chính, tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật, cũng như ngôn ngữ, thể thức và kỹ thuật trình bày đã được Sở Tư pháp thẩm định và kết luận đảm bảo đủ điều kiện theo quy định.
Hội đồng thẩm định giá đất thành phố đã xem xét, có ý kiến thống nhất đối với bảng giá đất và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, làm cơ sở để Sở Nông nghiệp – Môi trường hoàn thiện hồ sơ, tham mưu UBND TP.HCM trình HĐND TP.HCM xem xét, thông qua bảng giá đất năm 2026.

Trình HĐND TP.HCM thông qua Nghị quyết quy định bảng giá đất
Các ý kiến phản biện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP.HCM, của Ban Kinh tế – Ngân sách đặt ra tại các buổi thẩm tra đã được UBND TP.HCM báo cáo tiếp thu, giải trình và điều chỉnh. Đồng thời, nội dung điều chỉnh bảng giá đất đã được Thường trực HĐND, UBND thảo luận, báo cáo xin ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Thành ủy.
Do đó, Ban Kinh tế – Ngân sách thống nhất kính trình HĐND TP.HCM xem xét quyết định thông qua Nghị quyết quy định bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 1.1.2026 trên địa bàn TP.HCM.
Tuy nhiên, Ban Kinh tế – Ngân sách kiến nghị HĐND TP đề nghị UBND TP.HCM chỉ đạo các sở, ngành, UBND các xã, phường, đặc khu tổ chức triển khai áp dụng thống nhất bảng giá đất.
Tổ chức công bố, tuyên truyền rộng rãi để người dân, doanh nghiệp nắm bắt thông tin; hướng dẫn, giải thích kịp thời để không phát sinh khiếu nại, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Tiếp tục theo dõi, đánh giá tác động của việc áp dụng bảng giá đất trong năm 2026, kịp thời tổng hợp khó khăn, bất cập phát sinh, báo cáo HĐND TP xem xét, điều chỉnh theo thẩm quyền khi cần thiết.
Chịu trách nhiệm toàn diện trước HĐND TP về tính chính xác của dữ liệu, phương pháp xác định giá đất, việc phân chia khu vực, vị trí đất và tính phù hợp của mức giá quy định trong bảng giá đất.
Dự thảo Nghị quyết quy định rõ tiêu chí phân chia khu vực và vị trí đất làm cơ sở xác định giá đối với từng loại đất, bảo đảm thống nhất trong áp dụng.
Cụ thể, đối với đất nông nghiệp được phân thành 4 khu vực và 3 vị trí, căn cứ chủ yếu vào mức độ đô thị hóa, điều kiện hạ tầng và khoảng cách của thửa đất so với đường giao thông. Việc xác định vị trí được quy định cụ thể theo khoảng cách 200 m, 400 m và các vị trí còn lại. Riêng đất làm muối có tiêu chí bổ sung về khoảng cách đến đường giao thông, kho muối.
Đối với đất phi nông nghiệp (đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp) được phân thành 4 khu vực và 4 vị trí, căn cứ vào yếu tố tiếp giáp mặt tiền đường, hẻm với độ rộng khác nhau. Đồng thời quy định giảm 10% giá đất đối với các thửa đất có độ sâu từ 100 m trở lên tính từ mép trong của mặt tiền đường.
Đối với đất nông nghiệp thuần, giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và trồng cây lâu năm được quy định theo từng khu vực và vị trí.
Đất rừng sản xuất tính bằng giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm tương ứng với từng khu vực, vị trí.
Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng bằng 80% giá đất rừng sản xuất.
Đất nuôi trồng thủy sản bằng 100% giá đất trồng cây hàng năm cùng khu vực, vị trí.
Đất chăn nuôi tập trung bằng 150% giá đất trồng cây lâu năm, nhưng không vượt quá giá đất ở cùng khu vực, vị trí.
Đất làm muối bằng 80% giá đất trồng cây hàng năm.
Đối với đất nông nghiệp trong khu nông nghiệp công nghệ cao giá đất nông nghiệp là 320.000 đồng/m2.
Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường hoặc trong cùng thửa đất có nhà ở:
Giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1 được xác định bằng 10% giá đất ở cùng vị trí.
Các vị trí tiếp theo được xác định theo nguyên tắc giảm 20% so với vị trí liền kề trước.
Giá đất không thấp hơn giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng, khu vực, vị trí.

Dự kiến bảng giá đất sẽ được thông qua chiều nay
Đối với đất phi nông nghiệp, trong đó với đất ở, giá đất vị trí 1 được quy định tại các phụ lục; các vị trí còn lại xác định theo nguyên tắc giá đất ở vị trí 2 được tính bằng 50% của vị trí 1; giá đất ở vị trí 3 được tính bằng 80% của vị trí 2; giá đất ở vị trí 4 được tính bằng 80% của vị trí 3.
Đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ áp dụng nguyên tắc xác định giá tương tự đất ở. Đồng thời quy định tỷ lệ điều chỉnh riêng đối với một số loại hình sử dụng đất đặc thù có mật độ xây dựng thấp, hệ số sử dụng đất thấp, với mức giá phổ biến từ 40% đến 100% so với giá đất cùng loại, tùy theo khu vực.
Đối với một số loại đất khác: Đất công trình sự nghiệp xác định giá tương tự đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất tôn giáo, tín ngưỡng bằng 60% giá đất ở liền kề; đất mặt nước chuyên dùng, đất chưa sử dụng quy định nguyên tắc xác định giá phù hợp với mục đích sử dụng và loại đất liền kề.
Nguồn: https://thanhnien.vn/tphcm-trinh-hdnd-thong-qua-nghi-quyet-quy-dinh-bang-gia-dat-185251226125725907.htm

