Sáng 11-12, Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư (sửa đổi). Nhiều nội dung trong Luật được doanh nghiệp mong chờ, cụ thể là danh mục các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và việc thu hẹp diện dự án phải chấp thuận chủ trương đầu tư.
Bảo đảm đúng tinh thần Nghị quyết 68 và Nghị quyết 198
Trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý và hoàn thiện dự luật Đầu tư (sửa đổi), Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cho biết Bộ Tài chính đã phối hợp với các bộ, ngành rà soát quy định.
Việc này nhằm sàng lọc, phân định các ngành, nghề thực sự cần thực hiện “tiền kiểm”. Các ngành, nghề có thể kiểm soát bằng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ chuyển sang cơ chế “hậu kiểm”.
Việc này được bảo đảm theo đúng tinh thần của Nghị quyết 68-NQ/TW và Nghị quyết 198/2025/QH15.
Luật đã rà soát, cắt giảm 38 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không đáp ứng các tiêu chí. Đồng thời, Luật rà soát, sửa đổi phạm vi của 20 ngành.
Chính phủ sẽ giao các bộ, ngành khẩn trương nghiên cứu phương thức quản lý theo quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với những ngành, nghề được đề xuất cắt giảm, sửa đổi.
Việc này nhằm thực hiện mục tiêu chuyển mạnh từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, chuyển từ “cấp phép” sang “đăng ký” hoặc “thông báo”. Qua đó, hướng tới quản lý chủ yếu theo quy chuẩn, tiêu chuẩn với những nội dung quan trọng, cần sự điều tiết của Nhà nước.

Việc chấp thuận chủ trương đầu tư sẽ không áp dụng với một số dự án cụ thể. Đó là dự án không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi được cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Quy định này cũng áp dụng cho dự án khai thác khoáng sản thuộc diện đấu giá quyền khai thác; dự án khai thác khoáng sản phục vụ công trình, huy động khẩn cấp và dự án khác theo quy định.
Tạo thuận lợi cho đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài
Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng cho hay Luật cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đây là quy định mang tính cải cách căn bản, cải thiện môi trường kinh doanh.
Quy định này hiện đang được áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt cũng được áp dụng.
Nội dung này cũng được đề cập trong quy định về Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam. Nghị quyết 226/2025/QH15 về thí điểm cơ chế đặc thù phát triển TP Hải Phòng cũng có nội dung tương tự.
“Để đảm bảo quản lý nhà nước, Luật vẫn tiếp tục quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài”, Bộ trưởng trình bày.
Theo ông, dự thảo Nghị định hướng dẫn sẽ bổ sung quy định về trách nhiệm báo cáo của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập trong thời gian chưa thực hiện dự án.

Luật cũng quy định các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối.
Mục đích là đưa hoạt động đầu tư ra nước ngoài trở thành công cụ quan trọng trong kinh tế đối ngoại. Điều này hỗ trợ doanh nghiệp Việt vươn xa, gia tăng năng lực cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Các quy định quản lý ngoại hối đối với dự án vốn lớn hoặc cơ chế đặc biệt cũng được bổ sung. Bộ Tài chính sẽ báo cáo Thủ tướng xem xét, chấp thuận trước khi cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
38 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được cắt giảm
(1) Kinh doanh làm thủ tục về thuế (STT 20)
(2) Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan (STT 21)
(3) Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm (STT 29a)
(4) Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại (STT 40)
(5) Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt (STT 52)
(6) Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh (STT 53)
(7) Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng (STT 54)
(8) Kiểm toán năng lượng (STT 61)
(9) Kinh doanh dịch vụ việc làm (67)
(10) Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động (STT 70)
(11) Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô (STT 72)
(12) Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa (STT 80)
(13) Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải (STT 83)
(14) Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển (STT 85)
(15) Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển (STT 87)
(16) Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (STT 93)
(17) Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức (STT 98)
(18) Kinh doanh dịch vụ kiến trúc (STT 103)
(19) Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (STT 109)
(20) Kinh doanh Hành nghề dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng (STT 110)
(21) Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư (STT 113)
(22) Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng (STT 114)
(23) Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu (STT 130)
(24) Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học (STT 144)
(25) Nuôi, trồng các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm (STT 153)
(26) Nuôi động vật rừng thông thường (STT 154)
(27) Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm (STT 155)
(28) Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm (STT 156)
(29) Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm (STT 157)
(30) Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (169)
(31) Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật (STT 170)
(32) Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ (STT 180)
(33) Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường (STT 189)
(34) Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu (STT 198)
(35) Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai (STT 207)
(36) Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (STT 208)
(37) Hoạt động in, đúc tiền (STT 227)
(38) Kinh doanh dịch vụ lưu trữ (STT 229).
Nguồn: https://plo.vn/quoc-hoi-chot-phuong-an-cat-giam-38-nganh-nghe-kinh-doanh-co-dieu-kien-post885988.html

